Chuyển tới nội dung
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG BCTC CỦA DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG BCTC CỦA DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN

07/10/2021

Trong DN BĐS hay các loại hình kinh doanh khác Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, BCTC là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính... 

1. Khái niệm và sự cần thiết của BCTC trong công tác quản lý kinh tế 

1.1 Khái niệm BCTC 

BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong  kỳ của doanh nghiệp. 

Nói cách khác BCTC là phương tiện  trình  bày  khả năng sinh lời và thực trạng tài chính  của  DN cho những người quan  tâm (chủ  DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng…). 

1.2 Sự cần thiết của BCTC trong công tác quản lý kinh tế 

BCTC có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý  DN  cũng như đối  với các cơ quan chủ quản và  các đối  tượng quan  tâm. Nó  được thể hiện  trong các vấn đề sau: 

BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết  định  về quản  lý, điều hành hoạt động SXKD hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các  chủ nợ hiện tại và tương lai của DN. 

BCTC là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh  một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. 

BCTC còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế kỹ thuật, tài chính của DN là những căn  cứ  khoa học để đề  ra hệ thống các  biện pháp xác thực  nhằm tăng cường quản trị  DN không ngừng nâng cao hiệu  quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận cho DN. 

BCTC cung cấp những thông tin kinh  tế,  tài  chính  chủ  yếu  để đánh  giá tình hình và kết quả hoạt động SXKD, thực trạng tài chính của DN trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào SXKD của DN. 

Chính vì vậy, BCTC là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư. Hội đồng quản trị DN người  cho vay,  các cơ quan quản lý cấp trên  và toàn  bộ cán  bộ, công nhân viên của DN. 

2. Mục đích và vai trò của BCTC 

2.1 Mục đích của BCTC 

BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính,  kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của  báo cáo tài  chính  là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng  tiền của  một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người    sử dụng trong việc đưa ra  các quyết định kinh tế.  Để đạt  mục  đích này BCTC phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:Tài sản;Nợ phải trả;Vốn chủ sở hữu;Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; đ/ Các luồng tiền. 

Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh BCTC giúp người  sử  dụng dự  đoán được các luồng tiền trong tương  lai và đặc biệt  là thời điểm và  mức độ chắc chắn  của  việc tạo ra các luồng tiền  và các khoản tương đương tiền. 

2.2 Vai trò của BCTC 

Trong điều kiện kinh tế thị trường, thông tin trên BCTC không  chỉ phục vụ yêu cầu quản trị của các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp mà  chủ yếu là đáp ứng nhu cầu thông tin của những đối tượng bên ngoài  doanh  nghiệp. Mỗi đối tượng sử dụng BCTC của doanh nghiệp với  mục đích cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung hệ thống BCTC doanh  nghiệp có tác dụng chủ yếu đối với các đối tượng sử dụng đó như sau: 

Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính  cần  thiết  giúp cho  việc nhận biết và kiểm tra một cách toàn diện  và  có  hệ thống tình  hình và kết quả hoạt  động sản xuất, kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. 

Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích  hoạt động kinh tế, tài chính, để nhận biết tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,  thực  trạng  tài chính, tình hình về nhu cầu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 

Dựa vào BCTC để phân tích, phát hiện khả năng tiềm tàng  về kinh tế, tài chính, dự đoán tình hình và xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để  từ đó đề ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả. 

Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư, các dự án sản  xuất, kinh doanh cho phù hợp  với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. 

Đối với từng đối tượng sử dụng thông tin của báo cáo tài  chính có ý nghĩa và tác dụng cụ thể như sau: 

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp như  chủ  doanh  nghiệp,  Hội  đồng quản trị, Ban giám đốc: BCTC cung cấp thông tin để doanh nghiệp  phân tích, đánh giá tổng hợp về thực trạng và  tiềm năng tài  chính,  khả  năng thanh toán, tình hình và kết  quả hoạt động kinh doanh, tình hình và thực trạng  quản lý kinh tế tài chính, để từ đó hoạch định các chính sách quản lý và sử dụng   tài sản, chính sách huy động và sử dụng vốn, chính sách quản lý doanh thu, chi   phí và sử dụng các luồng tiền của doanh nghiệp. 

Đối với những đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp như các nhà  đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng: thông tin trên BCTC có thể giúp họ đánh giá tiềm năng và thực trạng tài chính, thực trạng hoạt động kinh doanh và  khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và những rủi ro, để có những quyết định hợp lý đối với việc đầu tư, mức độ và thời hạn cho vay, lãi suất cho vay; đối với  các nhà cung cấp và  khách hàng thông tin trên báo cáo  tài chính có thể giúp họ   có những đánh giá về triển vọng kinh doanh và  khả năng cung cấp nguồn hàng,  khả năng thanh toán ngắn hạn, để có những quyết định đúng đắn về các quan hệ kinh doanh, bạn hàng. 

Đối với người lao động: thông tin trên BCTC giúp họ hiểu được khả năng tiếp tục hoạt động, khả năng sinh lời và  khả năng thanh  toán,  chi  trả của doanh nghiệp để họ có những quyết định việc làm và thu nhập. 

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan quản lý tài chính,  đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác: căn cứ vào thông tin trên BCTC để thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát tính tuân thủ pháp luật kinh doanh, pháp luật về quản lý tài chính, thuế của các doanh nghiệp và đề ra các quyết định quản lý Nhà nước phù hợp… 

3. Đối tượng áp dụng 

Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại  hình  doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế.  Riêng  các  doanh  nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những  qui định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. 

Việc lập và trình bày  BCTC  của các  ngân  hàng  và tổ  chức  tài chính tương tự được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 “Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ  chức tài chính tương tự”  và  các văn bản quy định cụ thể. 

Việc lập và trình bày BCTC của  các doanh nghiệp ngành đặc  thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính  ban  hành  hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. 

Công ty mẹ và tập đoàn lập  BCTC  hợp  nhất  phải  tuân  thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “BCTC hợp nhất  và kế toán  khoản  đầu tư vào công ty con”. 

Đơn vị  kế toán cấp trên có các đơn vị  kế toán trực thuộc  hoặc Tổng công  ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập BCTC tổng hợp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25 “BCTC hợp nhất và kế toán khoản  đầu tư  vào công ty con”. 

Hệ thống báo cáo tài  chính  giữa niên  độ (BCTC  quý) được  áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán  và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập BCTC giữa niên độ. 

3.1 Yêu cầu của BCTC 

Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21: “Trình bày BCTC” bao gồm: 

Trung thực và hợp lý: để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn  mực  kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. 

Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định  của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm  bảo cung cấp thông tin  thích  hợp  với  nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng  và  cung  cấp được các  thông tin đáng tin cậy, khi: 

+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình  và  kết quả  kinh doanh của DN; 

+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; 

+ Trình bày khách quan là không thiên vị khi lựa chọn hoặc  mô  tả các thông tin tài chính. Trình bày khách quan  phải đảm bảo  tính  trung lập,  không  chú trọng, nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của thông tin tài  chính là có lợi hoặc  không có lợi cho người  sử dụng BCTC. 

+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; 

+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ  kế  toán.  BCTC  phải  được người lập, kế toán trưởng và người  đại  diện  theo pháp luật  của đơn  vị  kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 

3.2 Những nguyên tắc cơ bản lập và trình bày BCTC 

3.2.1 Cơ sở dồn tích 

Các BCTC (trừ BCLCTT) phải được lập theo nguyên tắc dồn  tích. Theo nguyên tắc này thì tài sản, các khoản nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản thu nhập và chi phí được  ghi sổ khi phát sinh  và được thể hiện  trên  các BCTC ở các niên độ kế toán mà chúng có liên quan. 

3.2.2 Hoạt động liên tục 

Khi lập BCTC doanh nghiệp phải đánh  giá  khả  năng  kinh  doanh liên tục và căn cứ vào đó để lập. Tuy nhiên, trường hợp nhận biết được những dấu hiệu của sự phá sản, giải thể hoặc  giảm phần lớn quy mô  hoật động  của doanh nghiệp hoặc có những nhân tố có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất kinh doanh nhưng việc áp dụng nguyên tắc kinh doanh liên tục vẫn còn phù hợp thì cần diễn giải cụ thể. 

3.2.3 Tính nhất quán 

Để đảm bảo tính thống nhất và khả năng so sánh được của các  thông tin  trên BCTC thì việc trình bày và phân loại các khoản mục trên  BCTC phải quán triệt nguyên tắc nhất quán giữa các niên độ kế toán. Nếu thay đổi phải có thông báo trước và phải giải trình trong TMBCTC. 

3.2.4 Trọng yếu và tập hợp 

Trọng yếu là khái niệm về độ lớn và bản chất của thông  tin  mà  trong trường hợp nếu bỏ qua các thông tin này để xét đoán thì có  thể  dẫn  đến  các  quyết định sai lầm. Do vậy, nguyên tắc này đòi hỏi những thông tin trọng yếu riêng lẻ không được sáp nhập với những thông tin khác mà phải trình bày riêng biệt.  Ngược lại những thông tin đơn lẻ không trọng yếu,  có thể tổng hợp được    thì cần được phản ánh dưới dạng thông tin tổng quát. 

3.2.5 Nguyên tắc bù trừ 

Theo nguyên tắc này khi lập các  báo cáo tài  chính  không được phép  bù  trừ giữa tài sản và các khoản công nợ, giữa thu nhập với  chi phí. Trong trường  hợp vẫn  tiến hành tién hành bù trừ giữa các khoản này thì phải dựa trên cơ  sở   tính trọng yếu và phải diễn giải trong TMBCTC. 

3.2.6 Có thể so sánh 

Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ  kế  toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin  bằng số liệu trong BCTC  của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao  gồm các thông tin diễn  giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được BCTC của kỳ hiện tại. 

Trong quá trình lập hệ thống BCTC  phải đảm bảo thực hiện đồng thời các nguyên tắc trên  vì  chúng có mối  liên hệ mật thiết với nhau, bổ  sung cho nhau, làm cơ sở để các BCTC cung cấp được  những thông  tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời và phù hợp với yêu cầu của người sử dụng trong việc  ra quyết định. 

 

 


Bài viết khác
Lịch khai giảng