Chuyển tới nội dung
BẢN TIN VỀ NGHỊ ĐỊNH 126/2020/NĐ-CP

BẢN TIN VỀ NGHỊ ĐỊNH 126/2020/NĐ-CP

23/02/2021

Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (‘Nghị định 126’) hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 (hiệu lực từ 1/7/2020). Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 05/12/2020. Nghị định 126 có một số điểm nổi bật như sau:

1. Thời hạn nộp văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại

Người nộp thuế là không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì nộp văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn cho cơ quan thuế chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.

Trước đây, thời gian là 15 ngày đối với tổ chức và 01 ngày làm việc đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh.

2. Trách nhiệm của người nộp thuế khi thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế

Người nộp thuế có số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước còn nợ nhưng được chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc không phải tính tiền chậm nộp theo quy định thì người nộp thuế không phải hoàn thành nghĩa vụ nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khi khôi phục mã số thuế.

Trước đây, người nộp thuế phải hoàn thành tất cả các khoản nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.

3. Về khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân

Về khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng

Trước đây, trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

4. Khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Người nộp thuế phải lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng đối với từng dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng và nộp tại cơ quan thuế nơi có dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.

Trước đây, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính.

5. Bổ sung trường hợp không phải nộp tờ khai thuế GTGT

Bổ sung trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu theo pháp luật thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT.

Trước đây, chỉ áp dụng đối với người nộp thuế chỉ sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế.

6. Kê khai thuế GTGT theo tháng / quý

Thời kỳ khai thuế tháng/quý ổn định trọn năm dương lịch (không còn áp dụng chu kì ổn định 3 năm như quy định trước đây).

Trường hợp đang khai thuế GTGT theo quý phát hiện không đủ điều kiện khai theo quý thì không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý và phải tính tiền chậm nộp.

Trước đây, việc kê khai theo tháng được áp dụng kể từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.

Tương tự quy định trước đây, người nộp thuế khai thuế theo tháng đủ điều kiện khai thuế theo quý thì được lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý phải có văn bản gửi cơ quan thuế.

7. Khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh

Việc kê khai theo lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản chỉ bắt buộc với người nộp thuế tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu.

Trước đây, được áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.

8. Thay đổi tỷ lệ tạm nộp thuế TNDN theo quý

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021.

Trước đây, mức tạm nộp trong 4 quý tối thiểu là 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

9. Tạm nộp thuế TNDN đối với dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua

Người nộp thuế có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì tạm nộp thuế TNDN theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được.

Trước đây, doanh nghiệp tạm nộp thuế theo doanh thu trừ chi phí (nếu doanh nghiệp xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) hoặc theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền (nếu doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu).

10. Khai thuế TNDN tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh

Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN thực hiện kê khai thuế tại cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính.

Trước đây, người nộp thuế khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

11. Khai thuế TNCN và thuế, các khoản thu khác của hộ kinh doanh, cá nhân cho thuê tài sản

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì vẫn phải khai thuế. Trước đây, trường hợp này thì không phải khai thuế.

12. Thuế TNCN đối với các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu

Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền khác cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân.

Trước đây, chưa có quy định cụ thể. Tổng cục Thuế ban hành một số công văn tạm thời hướng dẫn tổ chức không khấu trừ thuế, không phải khai thay, nộp thay thuế cho cá nhân trong trường hợp chiết khấu thương mại.

13. Kê khai thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng (trước đây việc kê khai theo tháng áp dụng khi số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế TNCN từ 50 triệu đồng trở lên).

Quy định này không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý

14. Kê khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ iền lương, tiền công

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế được tự lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc quý. Trước đây chỉ áp dụng kê khai theo quý.

15. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế TNCN từ thu nhập tiền lương, tiền công

Đối với cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên trong trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.

Trước đây, các trường hợp có thu nhập từ hai nơi trở lên (không phân biệt đã được khấu trừ tại nguồn hay chưa) thì nơi nộp hồ sơ quyết toán được xác định theo theo nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, trường hợp không nơi nào tính giảm trừ cho bản thân thì xác định theo Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

16. Về hồ sơ khai lệ phí môn bài

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi (trước đây chưa quy định)

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài.

17. Thuế nhà thầu nước ngoài

Bổ sung bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp của nhà thầu nước ngoài cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu tại hồ sơ khai thuế của Nhà thầu nước ngoài đối với phương pháp trực tiếp. Trước đây, chưa có quy định này.


Bài viết khác
Lịch khai giảng